7 TIÊU CHÍ
Trải dài từ thành phố Hội An – vùng hạ lưu sông Thu Bồn đến tận quần đảo Cù Lao Chàm nên KSQ có tính đa dạng sinh học cao, đại diện các kiểu hệ sinh thái tự nhiên đặc trưng, đại diện cho vùng sinh học Nam Trung Bộ, như: Hệ sinh thái rạn san hô; Hệ sinh thái thảm cỏ biển, Hệ sinh thái thảm rong biển, Hệ sinh thái rừng ngập mặn (đại diện là rừng cây dừa nước tại Cẩm Thanh); Hệ sinh thái vùng cửa sông; Hệ sinh thái đất ngập nước; Hệ sinh thái vùng triều bờ đá; Hệ sinh thái bãi biển, Hệ sinh thái rừng thường xanh nhiệt đới,…vv.
Tiêu chí 2: Là vùng có đa dạng sinh học cao
Đa dạng sinh học biển tại vùng lõi: Đã phát hiện có 311 loài san hô, 311 loài cá, 101 loài rong biển, 5 loài cỏ biển, 159 loài thân mềm, 22 loài giáp xác, 22 loài da gai, 70 loài giun, 124 loài động vật phù du, 240 loài thực vật phù du. Đặc biệt là sự xuất hiện của rùa biển và cá heo, ốc tù và, trai tai tượng, bàn mai.
* Đa dạng sinh học rừng tại vùng lõi:
Thực vật rừng: Ở độ cao dưới 100 mét có 499 loài, trong đó có 342 loài có ích. Nhóm cây làm thuốc có 116 loài. Ngoài ra còn có và 4 loài cây được Hội Bảo vệ Thiên nhiên và Môi trường Việt Nam công nhận là Cây Di sản Việt Nam gồm: quần thể 3 cây Ngô đồng đỏ, cây Đa núi cao, cây Kén và cây Nánh.
Động vật rừng: Tại Cù Lao Chàm có 12 loài thú, 13 loài chim, 130 loài bò sát và 5 loài ếch nhái. Trong đó đáng chú ý có cua đá, khỉ vàng và đặc biệt loài chim yến có tên trong Sách Đỏ Động vật Việt Nam.
* Đa dạng sinh học tại vùng đệm và vùng chuyển tiếp
Rừng ngập mặn: chiếm ưu thế là cây Dừa nước (Nypa fruticans Wurmb). Ngoài ra cũng đã phát hiện ở vùng Cửa Đại một số loài cây ngập mặn khác như Đước đôi, Vẹt dù, Ráng đại, Ô rô và Tra biển; Thảm cỏ biển: khu vực gần Cửa Đại có 2 loài Cỏ Xoan gân song song và Cỏ Lươn Nhật bản; Rong biển: Rong câu chỉ; Thân mềm: 13 loài, quan trọng nhất là Hến, Hàu và Chem chép; Giáp xác: 12 loài có giá trị kinh tế cao như Ghẹ xanh, Cua bùn, Tôm rảo đất; Cá: 67 loài có giá trị kinh tế cao thuộc các họ cá Đối, cá Dìa, cá Liệt, cá Ông Căn, cá Bống, cá Hồng, cá Mú,…
Tiêu chí 3: Tạo điều kiện phát triển bền vững trên quy mô khu vực
KSQ phải là những khu vực xuất sắc về thực hiện và trình diễn giữa bảo tồn và phát triển bền vững trong một khu vực hoặc vùng sinh thái. KSQ được xem là công cụ hỗ trợ xây dựng thành phố Hội An sinh thái – văn hóa – du lịch, hướng tới phát triển bền vững. KSQ thực hiện mục tiêu phát triển theo hướng bền vững thông qua các hoạt động phát triển kinh tế đi đôi với bảo tồn và giải quyết các vấn đề xã hội: Phát triển công nghiệp sạch, thương mại, dịch vụ du lịch và nông nghiệp sinh thái. Khu vực bờ biển – ven sông và khu dân cư được quy hoạch theo hướng đô thị dịch vụ, phát triển kinh tế biển. Khu vực làng quê được mở rộng không gian du lịch, phát triển làng nghề, nông nghiệp sạch. Cù Lao Chàm có sự phát triển đột phá về du lịch, dịch vụ theo hướng gắn kết sinh thái – văn hóa.
Các mô hình bảo tồn và phát triển bền vững được thực hiện tại KSQ: Đồng quản lý khu bảo tồn biển dựa vào cộng đồng, Tiểu khu Đồng quản lý Bảo tồn biển thôn Bãi Hương, Bảo tồn và khai thác bền vững Cua đá với nhãn sinh thái, Cù Lao Chàm nói không với túi nilon, Phân loại rác thải tại nguồn,…
Tiêu chí 4: Có diện tích đủ lớn để thực hiện ba chức năng của khu DTSQ: Bảo tồn, phát triển và phát huy giá trị – tăng cường giáo dục, đào tạo
KSQ có diện tích đủ lớn để thực hiện hài hòa ba chức năng:
- Chức năng bảo tồn – đóng góp vào việc bảo tồn cảnh quan, hệ sinh thái, loài và vốn gen;
- Chức năng phát triển – thúc đẩy phát triển kinh tế và nguồn nhân lực văn hóa xã hội và sinh thái bền vững;
- Chức năng hỗ trợ – hỗ trợ cho các dự án, giáo dục môi trường, đào tạo, nghiên cứu và giám sát các giải pháp bảo tồn và phát triển bền vững quy mô địa phương, khu vực, quốc gia và toàn cầu.
Với diện tích 33.475 ha,Cù Lao Chàm – Hội An đảm bảo được tiêu chí này.
Tiêu chí 5: Có ba phân vùng chức năng: Vùng lõi, vùng đệm và vùng chuyển tiếp
KSQ được phân vùng cụ thể nhằm thực hiện ba chức năng, bao gồm:
- Vùng lõi: được thiết lập dựa trên hệ thống bảo tồn quốc gia đã được luật pháp công nhận nhằm bảo tồn lâu dài các hệ thống tự nhiên và văn hóa – xã hội, đồng thời đáp ứng những mục tiêu của việc bảo tồn các khu DTSQ, và đủ diện tích để đáp ứng các mục tiêu.
- Vùng đệm: là vùng tiếp giáp và bao quanh vùng lõi, nơi tiến hành các hoạt động phát triển kinh tế song song với việc bảo tồn.
- Vùng chuyển tiếp: là vùng bao quanh phía ngoài nơi các hoạt động phát triển kinh tế dựa trên việc sử dụng và quản lý nguồn tài nguyên bền vững được thúc đẩy và phát triển.
Tiêu chí 6: Có sự tham gia của các thành phần: cơ quan ban ngành, cộng đồng địa phương, kinh tế tư nhân trong việc phân vùng và thực hiện ba chức năng của một KSQ
Hoạt động quản lý của KSQ dựa vào đại diện 4 lực lượng chính gồm: nhà quản lý – nhà khoa học – nhà doanh nghiệp – cộng đồng.
Trong các hoạt động của KSQ đều có sự tham gia của cộng đồng (tham vấn xây dựng Kế hoạch quản lý, tổ chức truyền thông về KSQ,…).
Tiêu chí 7: Có bộ máy quản lý, cơ chế, chính sách và kế hoạch thực hiện với các chương trình nghiên cứu, giám sát, giáo dục và đào tạo
(a) Cơ chế quản lý sử dụng nhân lực và các hoạt động.
(b) Chính sách hoặc kế hoạch quản lý.
(c) Cơ quan hoặc cơ chế để thực hiện chính sách và kế hoạch trên.
(d) Các chương trình nghiên cứu, giám sát, giáo dục và tập huấn.
KSQ có bộ máy Ban quản lý và các bộ phận trực thuộc (Ban Cố vấn, Ban Thư ký, Tổ Kỹ thuật) với Quy chế hoạt động cụ thể.
Đã xây dựng, ban hành và thực thi Quy chế quản lý, Kế hoạch quản lý và đề án phát triển bền vững KSQ.
Đã và đang thực hiện các chương trình nghiên cứu về đa dạng sinh học, liên kết phát triển bền vững giữa bảo tồn và phát triển kinh tế xã hội; Các chương trình truyền thông, nâng cao nhận thức cho cộng đồng và các bên liên quan.
Thực hiện các chương trình hợp tác với các trường, các viện. Tham gia các chương trình hợp tác ngắn hạn và lâu dài trong nước và quốc tế.